MỤC LỤC KINH HỘ TRÌ PARITTA

ĀṬĀNĀṬIYA SUTTA

ĀṬĀNĀṬIYA SUTTA
ĀṬĀNĀṬIYA SUTTA KINH ĀṬĀNĀṬIYA
102. Appasannehi Nāthassa, Sāsane sādhusammate, Amanussehi caṇḍehi, Sadā kibbisakāribhi,
103. Parisānaṁ catassannaṁ Ahiṁsāya ca guttiyā, Yaṁ desesi Mahāvīro, Parittaṁ taṁ bhaṇāma he.

In order that the cruel non-human beings (demons) and others who have no faith in the well-esteemed Dispensation of the Lord and who always do evil, may not injure the four congregations of people and to keep them from danger, the One of Great Courage preached this protective Sutta. Oh good peopleī Let us recite this Sutta. Bậc Đại Hùng đã thuyết giảng kinh Paritta này để lánh xa sự tổn hại và được bảo vệ khỏi các phi nhân hung dữ không có tịnh tín đến giáo Pháp đáng tôn kính của bậc Cứu Tinh; luôn cả những người làm ác đối với bốn hội chúng. Do vậy, xin các bậc hiền trí, chúng tôi sẽ tụng kinh Paritta này.
104. Vipassissa ca namatthu, Cakkhumantassa sirīmato Sikhissa pi ca namatthu, Sabbabhūtānukampino.
Homage to the Vipassī Buddha, possessed of the eye of wisdom and splendor; homage to Sikh Buddha, compassionate toward all beings. Xin kính lễ đến đức Phật Vipassī là vị Hữu Nhãn, bậc vinh quang. Xin kính lễ đến đức Phật Sikhī là bậc có lòng từ mẫn đối với tất cả chúng sanh.
105. Vessabhussa ca namatthu Nhātakassa tapassino, Namatthu Kakusandhassa Mārasenāpamaddino.
Homage to Vessabhū Buddha who has washed away all the defilements and who possesses good ascetic practices. Homage to Kakusandha Buddha who defeated the army of Māra. Xin kính lễ đến đức Phật Vessabhū là bậc đã rửa sạch tất cả những ô nhiễm (phiền não), là bậc Ẩn Sĩ. Xin kính lễ đến đức Phật Kakusandha là bậc đã đánh bại đạo quân Ma Vương.
106. Koṇāgamanassa namatthu, Brāhmaṇassa vusīmato; Kassapassa ca namatthu, Vippamuttassa sabbadhi.
Homage to Koṇāgamana Buddha who had eradicated all evil and lived the holy life. Homage to Kassapa Buddha who had gotten free from all defilements. Xin kính lễ đến đức Phật Koṇāgamana là bậc đã đoạn trừ điều ác, có đời sống phạm hạnh đã thành tựu. Xin kính lễ đến đức Phật Kassapa là bậc đã thoát khỏi tất cả các phiền não.
107. Aṅgīrasassa namatthu, Sakyaputtassa sirīmato, Yo imaṁ Dhammaṁ desesi Sabbadukkhāpanudanaṁ.
Gotama the Buddha preached this doctrine which removed all suffering. Homage to this son of Sakyas (Gotama Buddha) from whose body emanated rays of light and who was glorious. Xin kính lễ đến đức Aṅgīrasa (tên tộc đức Phật Gotama) của dòng Sakyaputta (Thích Tử), là bậc Vinh Quang, đã thuyết giảng giáo Pháp này làm tiêu tan tất cả khổ đau.
108. Ye cāpi nibbutā loke, Yathābhutaṁ vipassisuṁ, Te janā apisuṇātha, Mahantā vītasāradaṁ.
In this world, those who have extinguished all the heat of passions and who, through insight, have perceived things as they really are - these persons (Arahants) never slander, and are great and free from fear. Trên thế gian, những bậc Giác Ngộ nào có được sự nguội lạnh (tham ái), đã thấy rõ rệt như thật các trạng thái. Thật vậy, những bậc Giác Ngộ này không có lời nói vu khống, là bậc Vĩ Đại, bậc đã dứt khỏi sự sợ hãi.
109. Hitaṁ devamanussānaṁ Yaṁ namassanti Gotamaṁ Vijjācaraṇasampannaṁ, Mahantaṁ vītasaradaṁ.
They pay homage to the Gotama Buddha who works for the benefit of gods and men, who is endowed with wisdom and perfect conduct, who is great and free from fear. (Let my homage be to those persons (Arahants) too.) Họ sẽ thành kính đối với đức Phật Gotama, là bậc Minh Hạnh Túc, bậc Vĩ Đại, là vị đã được thoát khỏi sự sợ hãi, là bậc có sự lợi ích cho chư thiên và nhân loại.
110. Ete caññe ca Sambuddhā Anekasatakoṭiyo, Sabbe Buddhāsamasamā, Sabbe Buddha mahiddhikā.
Those seven Buddhas and the other hundreds of crores of Buddhas - all these Buddhas are equal only to those who are unequaled, all these Buddhas have great power. Có bảy vị Phật này và các hàng trăm chục triệu chư Chánh Biến Tri khác; tất cả chư Phật bằng nhau hoặc không bằng nhau; tất cả chư Phật đều có đại thần thông.
111. Sabbe dasabalūpetā, Vesārajjehu-pāgata, Sabbe te paṭijānanti, Āsabhaṁ ṭhanamuttamaṁ.
All these Buddhas are endowed with ten kinds of strength (power) and wisdom of fearlessness. All these Buddhas admit that they possess the lofty state of Eminence (i.e., Omniscience). Tất cả chư Phật đều có thập lực4, đã đạt được tứ vô sở quý5. Chư Phật đều thừa nhận địa vị hùng tráng cao tột.
112. Sīhanādaṁ nadantete, Parisāsu visāradā, Brahmacakkaṁ pavattenti, Loke appaṭivattiyaṁ.
These Buddhas, being fearless among the (eight kinds of) congregations, roar the lion's roar, and they set in motion in the world the Wheel of Dhamma which cannot be turned back. Chư Phật rống lên tiếng rống sư tử, là những vị có sự tự tin ở giữa những hội chúng (tám loại hội chúng6). Tất cả chư Phật chuyển Phạm Luân, trong thế gian không thể vận chuyển ngược lại.
113. Upetā Buddhadhammehi, Aṭṭhārasahi Nāyakā, Battiṁsa-lakkhaṇūpetā, Sītānubyañjanādharā.
These leaders of the world are endowed with 18 special qualities particular to the Buddhas. They possess 32 major marks and 80 minor marks of 'a great man'. Chư Phật là những vị Lãnh Đạo có 18 Phật Pháp7, là chư Phật có đầy đủ 32 tướng chính và 80 tướng phụ (của bậc đại nhân8).
114. Byāmappabhāya suppabhā, Sabbe te Munikuñjarā, Buddhā Sabbaññuno ete, Sabbe Khīṇāsava Jinā.
All these Best of Sages shine with surrounding halos; all these Buddhas are Omniscient. All these Buddhas are those whose defilements are extinguished, and they all are conquerors. Tất cả những bậc Long Tượng Mâu Ni có hào quang được chiếu sáng xung quanh. Chư Phật này là những bậc Toàn Giác, đấng Chiến Thắng, bậc Lậu Tận.
115. Mahāpabhā mahātejā, Mahāpaññā mahabbalā, Mahākāruṇikā dhīra, Sabbesānaṁ sukhāvahā.
These Buddhas possess a radiant light, mighty power, great wisdom and great strength, great compassion and unshakable concentratrion. They work for the happiness of all beings. Chư Phật có đại hào quang, có đại năng lực, có đại trí tuệ, có đại oai lực, có đại bi mẫn, có sự sáng suốt; bậc mang lại hạnh phúc cho tất cả chúng sanh.
116. Dīpā nāthā patiṭṭhā ca, Tāṇā leṇā ca pāṇinaṁ, Gatī bandhū mahassāsā Saraṇā ca hitesino.
They are, for beings, the islands, the lords, the supporting ground, the protectors, the shelters, the havens, the friends, the comforters, the refuges, and they seek welfare (for all beings). Chư Phật là những Hòn Đảo; là những vị Cứu Tinh; những bậc Thiết Lập, những bậc Hộ Trì, những bậc An Toàn, những bậc Nhàn Cảnh, những đấng Bà Con, là những vị An Ủi lớn lao, là những chỗ Quy Y, là những bậc Tầm Cầu lợi lạc cho chúng sanh.
117. Sadevakassa lokassa, Sabbe ete parāyaṇā; Tesāhaṁ sirasā pāde, Vandāmi purisuttame.
All these Buddhas are the dependable support for the world of gods and men. With respect, I bow my head at the feet of these Supreme Ones (Unsurpassed Men). Tất cả chư Phật ấy là nơi nương tựa của thế gian cùng với thiên giới. Con cúi đầu đảnh lễ dưới những bàn chân của những bậc Vô Thượng Sĩ đó.
118. Vacasā manasā ceva Vandāmete Tathāgate, Sayane āsane ṭhane, Gamane cāpi sabbadā.
I pay homage to these Tathāgatas by words and by thoughts always-while I am lying down or sitting or standing or walking. Con luôn luôn kính lễ các đức Như Lai ấy bằng lời nói và tâm tư; ngay cả trong khi đang nằm, đang ngồi, đang đứng và đang đi.
119. Sadā sukhena rakkhantu Buddhā santikarā tuvaṁ, Tehi tvaṁ rakkhito santo, Mutto sabbabhayehi ca.
May the Buddhas who are peacemakers protect you always and bring you happiness. Being protected by them, may you be free from all dangers. Xin chư Phật là vị kiến tạo an bình hãy luôn luôn hộ trì cho người được sự an vui. Do nhờ sự hộ trì của chư Phật9, mong cho người được an toàn, giải thoát tất cả sợ hãi.
120. Sabbarogā vinīmutto, Sabbasantāpavajjito, Sabbavera-matikkanto, Nibbuto ca tuvaṁ bhava.
May you be free from all disease, may all worry and anxiety avoid you. May you overcome all enmity and may you be peaceful. Mong cho người có được thoát khỏi tất cả bệnh tật, tránh khỏi tất cả sự buồn rầu, vượt qua tất cả sự hận thù và được mát mẻ (Niết Bàn).
121. Tesaṁ saccena sīlena Khantimettābalena ca, Tepi amhe-nurakkhantu Arogena sukhena ca.
By the power of their truthfulness, virtue, patience and loving-kindness, may those Buddhas protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Do nhờ sự oai lực của sự chân thật, giới luật, kiên nhẫn cùng từ tâm của chư Phật đó; mong chư Phật ấy cũng hộ trì cho chúng con không có bệnh tật và được an vui.
122. Puratthimasmiṁ disābhāge, Santi bhuta mahiddhika ' Tepi amhe-nurakkhantu Arogena sukhena ca.
There are in the eastern direction (of Mount Meru) beings called Gandhabbas who are of mighty power. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Có những phi nhân (Gandhabba) đại thần lực thuộc phần hướng Đông (của ngọn núi Meru10), mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
123. Dakkhivasmim disabhage, Santi devā mahiddhikā, Tepi amhe-nurakkhantu, Arogena sukhena ca.
There are in the southern direction (of Mount Meru) the divine beings called Kumbhaṇḍas who are of mighty power. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Có những chư thiên đại thần lực thuộc phần hướng Nam (của ngọn núi Meru), mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
124. Pacchimasmiṁ disābhāge, Santi nāgā mahiddhikā, Tepi amhe-nurakkhantu Arogena sukhena ca.
There are in the western direction (of Mount Meru) Nāgas (divine serpents) who are of mighty power. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Có những vị Long Vương đại thần lực thuộc phần hướng Tây (của ngọn núi Meru), mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
125. Uttarasmim disābhāge, Santi yakkhā mahiddhikā, Tepi amhe-nurakkhantu, Arogena sukhena ca.
There are in the northern direction (of Mount Meru) the divine beings called Yakkhas who are of mighty power. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to behappy. Có những vị Dạ Xoa đại thần lực thuộc phần hướng Bắc (của ngọn núi Meru), mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
126. Puratthimena Dhataraṭṭho, Dakkhiṇena Virūḷhako, Pacchimena Virūpakkho, Kuvero uttaraṁ disaṁ.
There is Dhataraṭṭha in the east, Virūlhaka in the south, Virūpakkha in the west, and Kuvera in the north. Có Dhataraṭṭha ở hướng Đông; Virūḷhaka ở hướng Nam; Virūpakkha ở hướng Tây; và Kuvera ở hướng Bắc.
127. Cattāro te Mahārājā, Lokapālā yasassino, Tepi amhe-nurakkhantu, Arogena sukhena ca.
These four mighty Kings are the protectors of the world and have large retinues. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Tứ Đại Thiên Vương ấy là những vị Hộ Trì thế gian và có danh xưng, mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
128. Ākāsaṭṭhā ca bhūmaṭṭhā, Devā nāgā mahiddhikā, Tepi amhe-nurakkhantu, Arogena sukhena ca.
There are deities who live in the sky and who are of mighty power, deities who live on the earth and who are of mighty power, and there are nāgas who are of mighty power. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Có chư thiên, Long Vương đại thần lực ngự trên hư không và cư trú trên mặt đất, mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
129. Iddhimanto ca ye devā, Vasantā idha Sāsane, Tepi amhe-nurakkhantu, Arogena sukhena ca.
There are deities of great power who live in (have faith in) this Dispensation. May they also protect us by helping us to be free from all disease and to be happy. Có chư thiên đại thần lực đang sống (có niềm tin) trong giáo Pháp này, mong cho chư vị ấy cũng hộ trì cho chúng tôi không có bệnh tật và được an vui.
130. Sabbhītiyo vivajjantu, Soko rogo vinassatu, Mā te bhavantarāyā, Sukhī dīghayuko bhava.
May all calamities avoid you. May sorrow and disease be destroyed. May there be no dangers to you. May you have happiness and a long life. Cầu mong cho các người tránh khỏi tất cả những hoạn nạn. Xin cho người dứt khỏi sầu muộn, bệnh tật. Xin cho những sự nguy khốn không có khởi sanh đến cho các người. Mong cho người có được sự an vui, và được sống lâu.
131. Abhivādanasīlissa, Niccaṁ vuḍḍhāpacāyino, Cattāro dhammā vaḍḍhanti: Āyu vaṇṇo sukhaṁ balaṁ.
For him who has the habit of paying homage and who always respects the elders, four things increase, namely, life span, beauty, happiness and strength. Cả bốn pháp là sống lâu, sắc tốt, an vui và sức mạnh được tăng trưởng đối với người thường quen đảnh lễ các bậc trưởng thượng.
Āṭānāṭiya -suttaṁ Niṭṭhitaṁ.
End of Āṭānāṭiya SuttaKinh Āṭānāṭiya đã được chấm dứt.

Kinh trước
DHAJAGGA SUTTA
Kinh kế tiếp
ANGULIMALA SUTTA

Bản Pali - English
Thiền Sư U Paṇḍitā tụng (ghi âm từ youtube Phật Giáo Nguyên Thủy Theravada)
Soạn dịch tiếng Việt: Tỳ khưu Đức Hiền (Kinh Hộ Trì - Phân tích từ ngữ Pali : NXB Tôn Giáo 2011)